ブルブル, 寺の庭で刈られている草,塔に昇る-The Bulbul, Grass Cutting in a Temple Garden, On the Way Up to the Pagoda, Con chào mào, Ra vườn chùa xem cắt cỏ, Lên chùa - (詩歌 - thơ) - マイ・バン・ファン - Mai Văn Phấn. 森井香衣訳 - Kae Morii
Mai Văn Phấn - マイ・バン・ファン (ベトナム)
森井香衣訳 - Kae Morii

Nhà thơ, Dịch giả Kae Morii
ブルブル*
白の斑と赤い帽子をもった一羽のブルブルが
尖がった木の上で歌う
トゥーフィ…フィ…トゥ‐フー
素早く僕は 鳥が飛び去ることを怖れて
思想の鳥籠を引き寄せる
引き寄せたと思ったら 鳥が逃げ
陽当たりのよい枠に、風が吹く枠にぶらさがっている僕
緑の枝が素早く鳥にその手を伸ばす.
跡形もなく消えて 僕は思う
後でブルブルは虫を啄むために戻ってくるだろうと
熟した赤い実
水の雫は
僕の純粋さ
トゥーフィ…フィ…トゥ‐フー
鳥は戻って来なくてもいい…
僕は今静かにはっきりとあの鳥の歌を聞く
________
*ナイチンゲールのような啼き鳥、比喩として、歌手、詩人。

Nhà thơ Kae Morii
寺の庭で刈られている草
一本の鋭い刃が斜めに切る
草の根っこで
魂は今でも途方に暮れ
草の方へ
その腕を伸ばす
高く積まれた草
家畜の餌になるために
あるいは乾燥させて
どんな魂も飛ぶことを許さない
一巡の冷酷さにつかまれ
大虐殺の傷が
草の汁の強烈な匂いにとどまっている
塔に昇る
塔門への坂を登るにつれ
あなたの顔が、突然、観音菩薩のように現れる
茶色の袋ひとつ運びながら
長い首、弛んだ衣服、白い指輪…
多くの円光
澄んだ明るい空の下で
僕の心の目のなかで 僕は低く屈む
僕の体は空っぽだ
僕はカタカタと乾いたノックの音だけを知っている
…唵. 麼. 抳. 鉢訥 銘. 吽*…オーン マ 二 パド メ フーム…
風が道沿いの棘の多い茂みに立つ
僕は森の奥へと走る野獣の叫びを聞く
枝がぽきぽき折れていく.
________
*観音六字…観世音菩薩の慈悲を表した真言、意味は蓮華の宝珠よ。また、六道の罪を浄化する意もある。

Translated from Vietnamese by Trần Nghi Hoàng
Edited by Frederick Turner
The Bulbul
A bulbul with white spots and a red hat
Sings on the towering tree:
Tee-whit…whit…tee-whoo...
Quickly I draw a cage of thought
Afraid the bird will fly away.
Just when I finished the drawing he took off,
I hugging the sunny frame, the windy frame;
The green bough quickly chased after him.
In his disappeared without a trace, I think
Later on the bulbul will be back to peck the worms,
The ripe red fruit.
Every drop of water
Is my purity
Tee-whit…whit…tee-whoo...
The bird needn’t fly back again--
I hear that birdsong now quite clear.

Translated from Vietnamese by Lê Đình Nhất-Lang
Edited by Susan Blanshard
Grass Cutting in a
Temple Garden
A sharp blade hacks sideways
Close to the grass stubs
Souls still stuck
To the grass
Stretch out their arms
Grass piled high
To be served as cattle food
Or dried
Any souls not allowed to fly
Are held by a circle of hard-heartedness
All pain of slaughtering
Lingers in
the strong smell of grass milk.

On the Way Up to the
Pagoda
As I climb up the slope to the pagoda gate
Your face suddenly appears as Kwan Yin
Carrying a brown sac
Long neck, slack robe, white ring...
Many halos
Under a clear bright sky
In my mind’s eye, I bend down low
My body is empty
I know only the dry knocking of a rattle
… Om Mani
Padme Hum
Winds rise among thorny bushes along the road
I hear the clamor of wild animals running
deep in the forest
The cracking of branches breaking.

Con chào mào
Con chào mào đốm trắng mũ đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu… uýt… huýt… tu hìu…
Tôi vội vẽ chiếc lồng
trong ý nghĩ
Sợ chim bay đi
Vừa vẽ xong nó cất cánh
Tôi ôm khung nắng, khung gió
Nhành cây xanh hối hả đuổi theo
Trong vô tăm tích tôi nghĩ
Lát nữa chào mào sẽ mổ những con sâu
Trái cây chín đỏ
Từng giọt nước
Thanh sạch của tôi
triu… uýt… huýt… tu hìu…
Chẳng cần chim lại bay về
Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ.
Ra vườn chùa xem cắt cỏ
Lưỡi dao sắc lia ngang
Sát gốc cỏ
Những vong hồn còn mắc kẹt
Cùng ngọn cỏ
Vươn tay
Lá cỏ vun thành đống
Làm thức ăn gia súc
Hoặc phơi khô
Vong hồn nào chưa được bay lên
Còn trong vòng nghiệt ngã
Cơn đau đớn sát sinh
Hoang hoải mùi hăng sữa
cỏ.
Lên chùa
Ngược dốc tới gần cổng chùa
Khuôn mặt em chợt hiện Quán Thế Âm
Bồ Tát
Mang chiếc túi màu nâu
Cổ cao, váy chùng, nhẫn trắng...
Vòng vòng hào quang
Trong vòm trời sáng láng
Tâm tưởng con xin sấp mình
Thân con rỗng không
Hạc khô chiếc mõ chân tâm trì chú...
... "Om Mani Padme Hum"(*)
Bụi gai bên đường nổi gió
Tiếng con mãnh thú chạy vào rừng sâu
Lắc rắc những cành cây gãy.
____________
(*) Câu thần chú bằng tiếng Phạn của Phật giáo Tây Tạng cầu Quán Thế Âm Bồ tát.