डरलाग्दो मुख - Cái miệng bất tử (कविता - thơ) - माई भान फान – Mai Văn Phấn. आइती घलेद्वारा अनुवादित - Aiti Ghale dịch từ tiếng Anh sang tiếng Nepal
माई भान फान – Mai Văn Phấn
आइती घलेद्वारा अनुवादित - Aiti Ghale dịch từ tiếng Anh sang tiếng Nepal

Nhà thơ – Dịch giả Aiti Ghale
maivanphan.com: Nhà thơ – Dịch giả Aiti Ghale (Cộng hòa Nepal) vừa gửi tôi bài thơ डरलाग्दो मुख – Cái miệng bất tử, do chị chọn từ tập thơ “The Selected Poems of Mai Văn Phấn” (Nxb Hội Nhà văn, 2015) của tôi qua bản tiếng Anh của Dịch giả Nguyễn Tiến Văn và Nhà thơ Susan Blanshard để dịch sang tiếng Nepal*. Xin trân trọng cảm ơn Nhà thơ – Dịch giả Aiti Ghale đã dành thời gian và tâm huyết cho chùm thơ của tôi! Nhà thơ Aiti Ghale, sinh năm 1985, tại huyện Dhading thuộc khu Bagmati, miền Trung Nepal. Thạc sĩ Nghệ thuật tại Đại học Tribhuvan, Nepal. Hiện chị là giáo viên trường trung học phổ thông ở Dhading. Sở thích của Nhà thơ Aiti Ghale là ca hát, du lịch và làm thơ.
maivanphan.com: Poet - Translator Aiti Ghale (Republic of Nepal) has just sent me poem डरलाग्दो मुख – The Formidable Mouth, selected by herself from my poetry book “The Selected Poems of Mai Văn Phấn” (Publishing House of The Vietnam Writer’s Association, 2015) in English version by Translator Nguyễn Tiến Văn & Poet Susan Blanshard to be translated into Nepalese. I would like to give my respectful thanks to Poet - Translator Aiti Ghale for having spent time and devotion on the translation for my bunch of poems! Poet Aiti Ghale was born in 1985 in the district of Dhading in Bagmati, Central Nepal. Master of Arts at Tribhuvan University, Nepal. She is currently a high school teacher in Dhading. Hobbies of poet Aiti Ghale is singing, travelling and writing poetry.
डरलाग्दो मुख
कहिले माथि उड्दै
कहिले तल जमिन छुँदै
उडिरहेको मुख त्यो-
सायद मृतकहरुको थियो ।
मुखको त्यो कङ्काल अहिले खङ्ग्रङ्गिएर
धुलिई सक्यो
के यो अझै छ सुनौलो ?
वा हाँडीझै कालो घुर्मैलो ?
तर अझै छ मुख फतफताउँदो, जिउँदो
कहिलेकाहीं एकदम बन्द
कहिलेकाहीं हाँसेझै जबर्जस्त
मैले त्यो मुखमा ध्वनि र शब्दहरु राख्दिएको छु
वेबसाइटमा सर्चसाँचोलाई हानेझै
नतिजाहरुले चकित बनाए मलाई-
के मन्द हमलामा परें म ?
वा सफ्टवेयरमा धमिरा लाग्यो भाइरसहरुको ?
अथवा भर्खरै बरफको ढिक्कामा
एक टुक्रा कोइला खस्यो ?
मुखले कुनै पनि आवाज निकालेन
मात्र मौन फिल्महरुको एक सिलसिला देखा पर्यो
मैले घुसारेको छु ध्वनिहरुको काँटी,
तैयार आदेशहरुको ध्वनि
र एक व्यक्तिको आवाज
अनि संयुक्त कोलाहल पनि ।
मुख अझै जिउँदै छ,
मात्र यसलाई चाहिन्छ कसैको एक सोच ।

Dịch giả Nguyễn Tiến Văn

Nhà thơ Susan Blanshard
The Formidable Mouth
The mouth flow probably belonged to the dead
one moment on high
the next touching the ground.
the skeleton of that mouth now withered to dust
Is it still bright yellow
or else dull black in an earthen pot?
But the mouth is still alive and kicking
sometimes tightly closed
and sometimes smiling tolerantly.
I have put word sounds into the mouth
like I have struck on the key Search for a website
The results overwhelmed me
Did I fall into a slow ambush?
Or did viruses contaminate the software?
Or was a piece of coal just dropped on a block of ice?
The mouth did not emit any sound
only a sequence of silent film appeared.
I have inserted the sounds of sticks,
the sounds of preparatory command, and command
the voice of one person
and also the voice in unison
The mouth is still on the flow
If requires only a thought emitted by somebody.
(Trans. by Nguyễn Tiến Văn
& Susan Blanshard)

Mùa thu hoạch kê ở Nepal
Cái miệng bất tử
Cái miệng đang trôi kia chắc của người đã chết
lúc trên cao
lúc chạm vào mặt đất.
Bộ xương của cái miệng giờ tan vào cát bụi
vẫn vàng ươm
hay đã xỉn đen trong chiếc tiểu sành?
Nhưng cái miệng vẫn mấp máy sống động
khi mím chặt
khi nhoẻn cười độ lượng.
Tôi đặt vào cái miệng những ngữ âm
như gõ lên ô Search một website tìm kiếm
Kết quả làm tôi choáng ngợp
Tôi bị lạc vào ổ phục kích?
Là phần mềm bị nhiễm virus?
Hay hòn than vừa rơi xuống tảng băng?
Cái miệng không phát ra tiếng động
chỉ hiện lên một đoạn phim câm.
Tôi đã lồng vào đó tiếng gậy gộc,
tiếng động lệnh, dự lệnh
tiếng một người
và cả tiếng đồng thanh
Cái miệng vẫn trôi
Chỉ cần ai đó phát ra ý nghĩ.
M.V.P
_______
(*) Tiếng Nepal là một thành viên của ngữ chi Indo-Arya thuộc ngữ tộc Indo-Iran của ngữ hệ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ chính ở Nepal, và cũng được sử dụng ở đất nước Bhutan, một phần của Ấn Độ và Myanma. Tiếng Nepal có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Hindi và thỉnh thoảng có thể hiểu lẫn nhau ở một số từ, ngôn ngữ này có nhiều từ có gốc là tiếng Phạn và rất ít từ mượn từ tiếng Ba Tư và tiếng Anh so với tiếng Hindi-Urdu. Tiếng Nepal thường được viết bằng chữ Devanagari giống như tiếng Hindi và tiếng Phạn.
Cộng hòa dân chủ liên bang Nepal là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại vùng Himalaya ở Nam Á có phần chồng gối với Đông Á, giáp biên giới với Tây Tạng của Trung Quốc ở phía bắc và Ấn Độ ở phía nam, đông và tây. Nepal có tám trong số mười đỉnh núi cao nhất thế giới, gồm Đỉnh Everest, nằm gần biên giới Trung Quốc.
(Nguồn: wikipedia.org)

Lễ hội Văn hóa dân tộc ở Nepal

Dịch giả Nguyễn Tiến Văn

Nhà thơ Susan Blanshard

Dịch giả Nguyễn Tiến Văn

Nhà thơ Susan Blanshard

Dịch giả Nguyễn Tiến Văn

Nhà thơ Susan Blanshard