梅文潘 越南詩人 中國語文(815)2025 年 5 月 - Nguyệt san Tiếng Trung, Đài Loan (815), 5/2025
梅文潘 越南詩人 中國語文(815)2025 年 5 月
Nguyệt san Tiếng Trung, Đài Loan (815), 5/2025

Nhà thơ, Giáo sư Thái Trạch Dân
Maivanphan.com: Nhà thơ, Giáo sư Thái Trạch
Dân (蔡澤民 - Tzemin Ition Tsai) vừa dịch 7 bài thơ của
tôi sang tiếng Trung phồn thể, đăng trên tạp chí《中國語文》(Nguyệt san Tiếng Trung)
phát hành tại Đài Loan, 5/2025. Đây là lần thứ ba tôi được đăng tải trên tạp
chí này. Trước đây, thơ của tôi đã được các nhà thơ Dư Vấn Canh (余問耕) dịch
sang tiếng Trung phồn thể, các nhà thơ & dịch giả Tào Thùy (曹谁),
Quách Nhất Minh (郭一鸣), Tiểu Phương (晓芳), Thư
Văn (淑文), Thiên Vũ (田宇) và
Trần Tô Phi (苏 菲) dịch sang tiếng Trung
giản thể, đăng tải ở Trung Quốc đại lục và hải ngoại.
Tiến sĩ Thái Trạch Dân (蔡澤民) đến từ Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Ngoài
công việc là giáo sư văn học tại một trường đại học ở Đài Loan, ông chuyên sáng
tác thơ, viết tiểu thuyết và văn xuôi. Đồng thời là biên tập viên của chương
trình học thuật “Đọc, Viết và Dạy”. Là biên tập viên quốc tế của tạp chí văn
học định kỳ "Đối thoại đương đại" ở Macedonia. Phó Chủ tịch Ban giám
khảo Giải thưởng quốc tế Sahitto ở Bangladesh. Ông cũng là người phụ trách
Chuyên mục Văn học của tạp chí “Nguyệt san Tiếng Trung" tại Đài Loan. Bằng
những sáng tác văn học phong phú, ông viết truyện, tiểu thuyết, thơ, các bài
viết về thiên nhiên, tình yêu con người. Ông đã đoạt nhiều giải thưởng văn học
quốc gia. Các tác phẩm của ông được dịch ra 24 ngôn ngữ quốc tế, được tuyển
chọn trong các tuyển tập và đăng trên các báo, tạp chí văn học của 55 quốc gia.
Xin trân trọng cảm ơn Nhà thơ, Giáo sư Thái
Trạch Dân và các dịch giả!
蔡澤民 :
梅文磐的這些詩,就像心靈緩慢的腳步,穿越宗教的沉靜與自然的幽微,既冥想又現代,既抽象又身體化。詩中充滿東方哲思與靈性象徵,但又帶著一種非常現代的感官感知,彷彿每個意象都在時空深處回響。
閱讀他的詩,是一種高度的人生哲學喧染與享受,他擅長極其細緻地描繪了靜水與時間交織的景象,讀來像是在冥想中慢慢褪色又慢慢生長的畫面,人的聲音最終與自然共鳴,歸於寂靜。
詩中時時都會出現最優美的音樂性意涵,在腦中節奏鮮明,彷彿能聽見音符從詩句中緩緩飛出,回🗎於夜的寂靜中。
這些詩讓我想起泰戈爾與許地山交會於現代城市裡的靈魂對話,語言柔和而沉,每一句都像用心脈緩緩寫下的清晨之語。閱讀它們,不只是讀詩,而是一次對「聲音、靜默、光與身體」的深層默想。
Nhận định của nhà thơ, GS. Thái
Trạch Dân:
Thơ của Mai Văn Phấn giống như những
linh hồn nhẹ nhàng di chuyển, xuyên qua sự tĩnh lặng của tôn giáo và sự huyền
ảo của thiên nhiên, vừa mang tính thiền định vừa hiện đại, vừa trừu tượng vừa
cụ thể. Thơ của ông tràn đầy triết lý phương Đông và biểu tượng tâm linh, nhưng
lại mang một cảm giác rất hiện đại, như thể mỗi hình ảnh đang vang vọng trong
chiều sâu của không gian và thời gian.
Đọc thơ ông là một trải nghiệm và
đắm chìm sâu sắc trong triết lý cuộc sống. Ông giỏi mô tả một cách tinh tế những
cảnh vật đan xen giữa nước lặng và thời gian, đọc lên như những hình ảnh dần
phai mờ rồi từ từ lớn lên trong thiền định, tiếng người cuối cùng hòa quyện với
thiên nhiên, trở về với tĩnh lặng.
Trong thơ, những ý nghĩa âm nhạc
tuyệt đẹp thường xuyên xuất hiện, với nhịp điệu rõ ràng trong tâm trí, như có
thể nghe thấy những nốt nhạc nhẹ nhàng bay ra từ câu thơ, vang vọng trong sự
tĩnh lặng của màn đêm.
Những bài thơ này làm tôi nhớ đến
cuộc đối thoại của R. Tagore và Hứa Địa Sơn* trong một thành phố hiện đại, ngôn
ngữ mềm mại và sâu lắng, mỗi câu thơ như một lời ban mai được viết ra từ nhịp
đập của trái tim. Đọc chúng không chỉ là đọc thơ, mà là một sự suy ngẫm sâu sắc
về "âm thanh, sự im lặng, ánh sáng và cơ thể".
(Nhà thơ, dịch giả Dư Vấn Canh dịch)
_____________
*Hứa Địa Sơn (許地山, 1893–1941) là nhà văn, nhà thơ, đồng thời là một
học giả Phật Giáo nổi bật của Trung Quốc đầu thế kỷ 20. Ông là một trong những
nhân vật tiêu biểu của phong trào Ngũ Tứ, được xem là cầu nối giữa truyền thống
văn hóa phương Đông và các trào lưu tư tưởng phương Tây hiện đại, đề cao tinh
thần khai phóng về tôn giáo, văn hóa, và triết học.
登塔途中
在我沿坡攀登,走向那座寶塔之門時,
你的面容,忽然現出觀音的慈顏。
手提一只褐色的布袋,
修長的頸項,寬鬆的袍子,潔白的光環……
諸多光圈,如蓮花環繞。
晴朗的天空之下,
我在心眼之中,低首深拜。
此刻,我的身體一片空無,
只聽見木魚乾澀的敲響,
……嗡嘛呢叭咪吽。
荊棘叢生的小徑邊,風聲驟起,
我聽見森林深處,野獸奔竄的嘈雜,
樹枝斷裂,劈啪作響。
Lên chùa
Ngược dốc tới
gần cổng chùa
Khuôn mặt em
chợt hiện Quán Thế Âm Bồ Tát
Mang chiếc
túi màu nâu
Cổ cao, váy
chùng, nhẫn trắng...
Vòng vòng hào
quang
Trong vòm
trời sáng láng
Tâm tưởng con
xin sấp mình
Thân con rỗng
không
Hạc khô chiếc
mõ chân tâm trì chú...
... "Om Mani Padme Hum"*
Bụi gai bên
đường nổi gió
Tiếng con
mãnh thú chạy vào rừng sâu
Lắc rắc những
cành cây gãy.
蓮
啞口無言的泥濘,封存著本應閃爍的光,
疲憊的雙眼,壓縮了整個空間。
一個身影,
站立於蓮花座上,傳遞某種語言。
水編織在一處,
等待著一株季節錯置的蓮芽破土,
朝著天際飄逸的雲朵射去——
如同一篇字跡模糊的祕密古文。
湖底的火已熄,
野草長得寒涼而清瘦,
黑蝶如殘破的布匹,在樹根爆裂間飛竄。
水流綿綿地編織著記憶——
昨日的氣味,
昨日的身影,
在落葉中,人的聲音如此清明。
人的聲音,逐漸難以辨認。
它沒有指甲剪斷蓮花時
那纖瘦手指的殘忍,
藏在一襲透明袍下,反倒更令人驚懼。
Sen
Những vạt bùn lặng im
không lóe sáng
Nén không gian rạn căng
đồng tử
Hình dung người đứng trên
đài sen truyền ngôn
Nước vẫn ríu vào nhau
Chờ vươn dậy từng ngó
sen trái vụ
Lấy đích một đám mây bay
bí hiểm tựa văn bản mập
mờ ký tự
Lòng hồ không còn lửa
Lũ cỏ hoang lạnh ngắt lâu
rồi
Cánh bướm đen chập chờn
tơi tả
bắn ra từ tiếng nổ rễ cây
Nước ríu vào nhau hoài
niệm
mùi hương hôm qua
bóng dáng hôm qua
rồi minh mẫn trong lá rơi
giọng nói
Giọng nói mơ hồ càng
thảng thốt...
Chưa khiếp sợ bằng ngón
tay tỉa sen
đang teo lại trong áo khăn
trong suốt.
為笛而作
我向那黑如地獄的笛孔中吹氣,
為的是探索通往天堂的七種法門:Do Re Mi Fa Sol La Ti。
每一個音階,都扇動著雙翼,飛起,
滑翔進神秘而閃爍的七彩光芒之中。
那些影子,帶著笛子的形狀。
不久之後,我將貼近每一道影子,再次吹奏。
它們飛離低音的部份,
在夜色中釋放出萬千音符,
我聽見夜的腳步聲沉重回響,
它倚著八度音階,一階一階地登升。
一個無聲的宇宙懸掛在夜裡。
柔和的波浪提醒那些影子——
清晨已至,去迎接光吧。
我體內每一處幽暗的角落,
都如嬰兒吸吮母乳一般吸取聲音,
而從我半開的唇間,
光,緩緩流淌進來。
Viết cho cây sáo
Tôi thổi vào lòng ống sáo
tối đen địa ngục, để tìm ra bảy lối tới thiên đường: đồ rê mi fa son la si.
Từng âm giai vỗ cánh bay
đi, chao nghiêng trong ánh sáng bảy màu lung linh huyền ảo, để những bóng
tối kia cũng mang hình ống sáo, cho tôi lại ghé môi khắc khoải thổi vào.
Rời bè trầm chúng bay lên
cao, rồi thả vào đêm bao chiếc thang cung bậc. Nghe âm vang bước chân của
bóng đêm nặng nhọc, đang lần từng âm vực mà lên.
Vũ trụ lầm lì lơ lửng trong
đêm. Những con sóng dịu mềm cho bên lở biết mình còn đó, để ban mai thức
dậy gặp bên bồi.
Mỗi góc tối trong tôi đang
ngậm lấy âm thanh như ngậm vào vú mẹ, từ miệng mình he hé ánh sáng
bồng bế nhau thong thả tràn vào.
夏天將近
小徑傲慢地延展
一座雕像緊裹在翠雀花的香氣裡
無聲無息地消失
細雨在呼吸,輕輕吐納
她摀著嘴說:
一一別再唱那些早已變成二氧化碳的歌詞了!
燈熄滅
他追著一隻漂浮在霧中的犁
水牛的角從幽暗角落抬起
翻起泥土,讓青草得以生長
將溫暖的氣息吹入腐朽
痛苦的靈魂請求轉世
一條狗的尾巴搖曳著小巷的旗幟
一間房子夢想著再披上一間房子的衣裳
聽見林間槍栓上膛的鳥兒
躲進雲裡,正被夕陽的平底鍋烘烤
螃蠏蠕蟲被煙嗆得張口爭辯:
水是不朽的,船卻短暫如夢
一頭擁抱蜂巢的熊
從樹頂墜落,剛好落入一枚早已張開的陷阱
.....
水牛自地底隆起
當時間的繩索被拉緊
就在堅硬的表面爆裂
火焰從雲層升起
靈魂終於迎來最後一次火化
有人張開雙臂
滔滔不絕地說話──卻發不出聲音
Mùa hạ rất
gần
Những lối đi ngạo nghễ
Cả bức tượng phong kín mùi
trầm bỗng chốc mất tăm
Mưa phùn hít thở
Che miệng anh, em nói:
- Đừng
hát nữa lời ca thành thán khí!
Mất hứng
Buông theo lưỡi cày đang
trôi trong sương
Từng chiếc sừng trâu nhô từ
hốc tối
Đội
đất lên cho cỏ mọc
Thổi
hơi ẩm vào nơi mục rã
Những
vong linh vật vã đòi tái sinh
Đuôi
chó phất cờ ngõ nhỏ
Ngôi
nhà nằm mơ được khoác lên mình một ngôi nhà khác
Chim
chóc nghe lách cách giữa thân cây tiếng viên đạn lên nòng, nấp vào đám mây bị
quay vàng trong hoàng hôn chảo lửa
Con
hà sặc khói hun mở miệng luận bàn về sự bất tử của nước và thoáng chốc con
thuyền
Con
gấu ôm trọn tổ ong buông mình từ đỉnh cây xuống nơi giăng bẫy
...
... ...
Những con trâu gồng mình
ngập đất
Dây chão thời gian kéo căng
Nổ tung nền đất cứng
Lửa bốc cao từ những đám mây
Vong linh được hoả thiêu lần
cuối
Ai đang dang tay
Nói mãi không thành tiếng
雨珠之中
穿越層層視角的空氣
雨珠銳利墜落
淡藍的天空被斑駁染污
一瞬間,熟悉的地平線被抹成模糊
有些雨珠遲疑著,不肯破碎
落入我體內
化作細石,奔竄於我全身
我那銀汞般的手掌中,血的轟鳴
是肉與骨,或是悶燃的石灰岩
它起泡、炸裂、碎成片
熱怒沖天而起
焦慮已無所附身
改變早已超載
來不及反思,無暇體會
我被這場雨沉沒,與它一起被沖走
驀地,我在他人的哭聲中看見自己
他們的嘴型如胎兒、如種子、如花蕊.....
Từ hạt mưa
Xuyên qua tầng không quá nhiều tầm nhìn
Những hạt mưa rơi xuống sắc nhọn
Bầu trời xanh lơ vừa bị hoen thẫm
Phút chốc xóa mờ ước lệ chân mây.
Không chịu tan hạt mưa rơi vào ta
Thành sạn sỏi chạy khắp cơ thể
Tiếng máu gào trong bàn tay thủy ngân
Là thịt xương hay đá vôi âm ỉ.
Sủi bọt. Rạn nổ. Vụn nát
Hơi nóng bốc cao ngùn ngụt giữa trời
Nỗi khắc khoải không còn ý nghĩa
Sự đổi thay vượt quá sức mình.
Chưa kịp đắn đo, chưa kịp tưởng tượng
Đã chìm trong mưa, đã cuốn theo mưa
Bỗng nhận ra mình trong tiếng kêu người khác
Những khẩu hình tựa phôi thai,
miệng hạt, nhụy hoa...
黑暗之箭
從我無邊的想像
與野心中
我抽出箭矢
尋找白日的靶心
我周遭,一些靜止不動的存在
此處,蓮芽正退隱湖底
彼方,赤裸的孩童向我奔來
彷彿四十多年前的夢境重現
我將箭朝那些目標瞄準
箭矢在空間與時間中
劃出閃電般的軌跡
穿越哲學,穿越世界觀
我深信自己命中了目標
當我低頭看見自己的雙腳
發現暮色之中黑暗越來越濃
忽然,我看見無數的洞一一
河面上的燈籠正一一點亮
Mũi tên
bóng tối
Từ tưởng tượng
Và niềm khát vọng
Tôi rút những mũi tên
Ra đi tìm đích cho ngày.
Quanh tôi những tấm bia bất động
Đây ngó sen vời vợi đáy hồ
Kia lũ trẻ trần truồng chạy vào tôi hơn bốn mươi năm
trước
Tôi mù mờ ngắm những mu mơ.
Từng mũi tên vạch đường bay vun vút
Xuyên táo chiều không gian thời gian
Xuyên táo nhân sinh quan và thế giới quan
Và tôi tin mình bắn trúng đích.
Khi cúi xuống dưới chân hoàng hôn
Thấy bóng tối đã xếp dày hơn trước
Chợt phát hiện thấy rất nhiều lỗ thủng
Những ngọn đèn vừa thắp trên sông.
黎明的痕跡
天際被如刀的波浪劃破
黎明在模糊的邊界間鼓動
你那千雙眼睛,在立體的空間中旋轉
悸動的情感浮於露水之上
別飄近那沾滿汽油的雲
縱然你已將那十指的烈焰藏起
風的芬芳舌頭滑入我耳中
為這片荒原覆上青草的夢
我狂喜的肌膚早已印下你的腳步
讓你在大地上的指甲更為鏗鏘
我每個關節都疼痛著,渴望調出一管木管樂聲
而我感覺一一你的雙唇正輕拂過我的額頭
Dấu vết
bình minh
Sóng sắc lẻm, đường chân
trời đã vỡ
Ban mai trào lên nơi ranh
giới xoá nhoà
Muôn ngàn mắt em xoay không
gian lập thể
Trong hạt sương trôi căng
mọng phập phồng.
Đừng trôi lại gần đám mây
đẫm xăng
Dù cố giấu đi mười ngón
tay có lửa
Những lưỡi gió thơm tho
luồn vào lỗ tai
Ấp lên hoang sơ giấc mơ của
cỏ.
Da thịt anh rộn ràng mang
dấu chân em
Làm những móng tay trên
đất càng vang vọng
Mỗi đốt xương muốn rời ra
ngân lên bộ hơi
Ngỡ có đôi môi trên đỉnh
đầu đang thổi.
譯者:
騎鯨人(蔡澤民)/大學教授
美國《Inner
Child International》大中華地區文化大使
孟加拉《SAHITTO
INTERNATIONAL AWARD》主席兼國際評審馬其頓共和國(Macedonia)國家詩刊《當代對話 Современи Дијалози》國際級主編
當代國際優秀詩人選集(之104)
騎鯨人(蔡澤民)
推薦詩人:梅文潘(Mai Văn Phấn)越南詩人梅文潘,1955 年出生於
北越紅河三角洲的寧平省,目前居住於海防市,並持續從事詩歌創作。他在越南已出版 19 本書,在國外出版了
34 本著作,內容包括詩集、文學評論與散文集、以及翻譯書籍。麥文芬的詩作已被翻譯成超過 40 種語言。
他所獲得的越南與國際文學獎項
包括:2010 年越南作家協會獎;2017 年瑞典的西卡達文學獎(Cikada
Literary Prize);2023 年美國 Mundus Artium 出版社頒發的弗雷德里克・特納詩歌獎( Frederick Turner Prize for Poetry);並於
2019、2020、2021、2022、2023
年五度榮獲俄羅斯聯邦的金筆文學獎(Golden Pen Literature Award)等。
