Đề kiểm tra cuối học kì I (2023 - 2024). Ngữ văn 11. Trường THPT Xuân Huy, tỉnh Tuyên Quang

 

Trường THPT Xuân Huy, tỉnh Tuyên Quang

ĐỀ SỐ 2

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023 – 2024

Môn: Ngữ văn, lớp 11

  Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề

(Đề có 02 trang)

1. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau:

 

THUỐC ĐẮNG

(Cho Ngọc Trâm)

 

Cơn sốt thiêu con trên giàn lửa

Cha cũng có thể thành tro nữa

Thuốc đắng không chờ được rồi

Giữ tay con

Cha đổ

Ngậm ngùi thả lòng chén vơi…

 

Con ơi! Tí tách sương rơi

Nhọc nhằn vắt qua đêm lạnh

Và những cánh hoa mỏng mảnh

Đưa hương phải nhờ rễ cay.

 

Mồ hôi keo thành chai tay

Mùa xuân tràn vào chén đắng

Tuổi cha nước mắt lặng lặng

Sự thật khóc oà vu vơ.

 

Con đang ăn gì trong mơ

Cha để chén lên cửa sổ

Khi lớn bằng cha bây giờ

Đáy chén chắc còn bão tố.

(Mai Văn Phấn, in trong Giọt nắng, Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hải Phòng xuất bản, 1992)

 

Lựa chọn đáp án đúng:

 

Câu 1 (0,5đ)Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

  1. Bảy chữ B. Lục bát C. Song thất lục bát                          D. Tự do

     

    Câu 2 (0,5đ)Người cha trong bài thơ đang tâm sự với ai?

  2. Người vợ B. Người con C. Người mẹ                  D. Nói với chính mình

     

    Câu 3 (0,5đ)Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ: “Và những cánh hoa mỏng mảnh/ Đưa hương phải nhờ rễ cay” ?

  3. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. Điệp từ ngữ                      D. So sánh

     

    Câu 4 (0,5đ)Chủ thể trữ tình trong bài thơ là:

  4. Người cha B. Người con C. Người mẹ              D. Chủ thể ẩn

     

    Câu 5 (0,5đ)Dòng thơ nào sau đây thể hiện tâm trạng lo lắng của người cha?

     

    A. Nhọc nhằn vắt qua đêm lạnh

    B. Mùa xuân tràn vào chén đắng

    C. Tuổi cha nước mắt lặng lặng

    D. Cha cũng có thể thành tro nữa

     

    Câu 6 (0,5đ)Phát biểu nào sau đây nói về ý nghĩa của hai dòng thơ: “Và những cánh hoa mỏng mảnh/ Đưa hương phải nhờ rễ cay”?

  5. Muốn chiến thắng phải trải qua khổ luyện
  6. Muốn khỏi bệnh phải uống thuốc đắng
  7. Muốn hạnh phúc phải trải qua khổ đau
  8. Muốn trưởng thành phải trải qua vấp ngã

     

    Câu 7 (0,5đ)Phát biểu nào sau đây nói về nội dung của bài thơ?

  9. Sự quan tâm, nỗi lo lắng và những suy tư của người cha khi con khi con bị ốm
  10. Người cha lo lắng cho tương lai sau này của đứa con mình
  11. Người cha chăm sóc đứa con bị ốm và nghĩ về cuộc đời mình
  12. Người cha nghĩ về những đắng cay và bão tố trong cuộc đời

 

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:

 

Câu 8 (1,0đ). Nêu chủ đề của bài thơ?

 

Câu 9. (1,0đ) Từ nội dung của bài thơ, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của thử thách trong cuộc sống? (viết khoảng 5 – 7 dòng)

 

Câu 10 (0,5đ)Bạn rút ra được thông điệp gì sau khi đọc bài thơ trên.

2. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Bạn hãy viết bài văn nghị luận phân tích những tâm sự của người cha ở bài thơ trên.

 

– Hết –

 

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

 

 

 

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

D

0.5

2

B

0.5

3

B

0.5

4

A

0.5

5

D

0.5

6

C

0.5

7

A

0.5

8

Chủ đề của bài thơ: Qua lời tâm sự của người cha đối với đứa con bị ốm, bài thơ ca ngợi tình cảm mà người cha dành cho đứa con mình, qua đó gửi gắm thông điệp: cuộc đời này nhiều chông gai và bão tố, người cha muốn con mình phải nhìn ra và chấp nhận nếm trải nó để lớn lên, để trưởng thành.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm

– Học sinh chỉ trả lời được nội dung bài thơ mà không chỉ ra được thông điệp: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm.

1.0

9

Suy nghĩ về vai trò của thử thách:

– Thử thách giúp con người nhìn nhận và vượt qua giới hạn của bản thân

– Thử thách giúp rèn luyện bản lĩnh

– Thử thách giúp tích lũy kinh nghiệm

v.v…

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trình bày thuyết phục về nội dung, đảm bảo về hình thức: 1,0 điểm;

– Học sinh trình bày khá thuyết phục về nội dung, đảm bảo hình thức:0,75 điểm;

– Học sinh trình bày nội dung chung chung, đảm bảo hình thức:0,5 điểm;

– Học sinh trình bày thiếu thuyết phục: 0,25 điểm.

1.0

10

Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và liên quan đến nội dung bài thơ. Tham khảo:

– Muốn có được hạnh phúc phải trải qua khổ luyện, cũng như muốn khỏi bệnh phải cần thuốc đắng.

– Hãy luôn biết trân trọng và ghi nhớ công ơn của cha mẹ.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm

– Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: không cho điểm.

0.5

II

 

LÀM VĂN

4,0

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học

0,25

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích những tâm sự của người cha trong bài thơ.

0,5

 

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

Sau đây là một số gợi ý:

* Giới thiệu tác giả và tác phẩm; Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá.

* Phân tích những tâm sự của người cha trong bài thơ.

1. Khổ 1:

– Bài thơ bắt đầu bằng một khoảnh khắc dữ dội, gay cấn: Cơn sốt thiêu con trên giàn lửa miêu tả căn bệnh của người con. Các từ thiêu, giàn lửa, tro đầy ám ảnh, cho thấy căn bệnh đang hủy hoại cơ thể đứa con và cũng hủy diệt tinh thần của người cha.

– Những câu tiếp theo mô tả hành động người cha cho con uống thuốc. Nhìn bề ngoài, đây có vẻ là những hành động nghiệt ngã (giữ tay con, cha đổ), nhưng nhìn kĩ, nó xuất phát từ nỗi lo lắng, từ tình yêu thương của người cha: chỉ có uống thuốc, dù đắng, thì mới hết bệnh. Sau khi cho con uống thuốc, người cha cũng ngậm ngùi, xót xa vì con phải uống thuốc đắng như vậy: Ngậm ngùi thả lòng chén vơi.

2. Khổ 2:

Mở đầu là hô ngữ “con ơi” nhưng thực ra đây lại là lời người cha tự nói với mình. Đó là những suy tư về đời. Cuộc sống vốn không dễ dàng: Hạt sương dù nhỏ nhưng cũng phải nhọc nhằn chắt chiu qua một đêm lạnh giá mới có; hoa muốn tỏa hương cũng phải nhờ những chùm rễ cay.

3. Khổ 3: Khổ thơ này tiếp tục là những suy niệm của người cha về cuộc đời:

– Hai câu đầu:

+ Mồ hôi – chai tay: Mồ  hôi là hình ảnh biểu tượng cho sự vất vả, khó nhọc, chai tay là sự chịu đựng, quen với sự vất vả khó nhọc ấy.

+ Mùa xuân và chén đắng: mùa xuân là biểu tượng của sự sống, của cái bắt đầu, của niềm hy vọng lúc này đang tràn vào lòng chén đắng, biểu tượng cho nỗi khổ đau.

Qua hai câu thơ này, người cha muốn nói với con rằng: mọi nỗi đau khổ sẽ rèn luyện sức chịu đựng cho con người, và mọi nỗi đau khổ rồi cũng sẽ qua, hạnh phúc rồi sẽ đến. Ở đây, người cha đang hy vọng người con sẽ có một cuộc sống tốt đẹp sau này.

– Hai câu tiếp: là suy nghĩ của người cha về đời mình. Ở đây có thể hiểu rằng, cha hy vọng con sau này sẽ có được sung sướng, hạnh phúc, còn cuộc đời cha bây giờ, dù đã trải qua đau khổ nhưng vẫn chưa có được niềm vui. Nỗi đau vẫn còn đó, nhưng đó là nỗi đau không thể thổ lộ, chỉ biết câm lặng nuối nước mắt vào trong.

Câu thơ sự thật khóc òa vu vơ có thể hiểu là: cái sự thật cuộc đời mà người cha đã nếm trải là vô cùng éo le, nó không như người cha nghĩ. Sự thường thì qua đau khổ sẽ đến hạnh phúc, nhưng dường như điều đó không đúng đối với cuộc đời người cha.

4. Khổ cuối: Khổ 4 vẫn là những suy ngẫm của người cha.

– Con đang ăn gì trong mơ: thế giới của mơ mộng, người con đang tận hưởng niềm hạnh phúc trong thế giới mơ mộng đó, nhưng đó là một thế giới không có thật. Đó cũng là cái nhìn màu hồng của trẻ thơ đối với cuộc đời, thấy cuộc đời cũng nhẹ nhàng, đẹp đẽ như một giấc mơ.

– Đối lập với thế giới mơ mộng đó của người con là thế giới hiện thực, với chiếc chén thuốc đắng vẫn còn đó, ở trên cửa sổ. Khi con lớn lên, bằng tuổi cha, con sẽ thấy cuộc đời không như mơ, và cuộc đời không chỉ có những gian nan nhỏ bé như chén thuốc đắng kia, mà còn là bão tố, là bao nỗi đau khổ lớn lao mà con người bắt buộc phải chịu đựng.

* Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của bài thơ; Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức bài thơ

2.5

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

 

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.

0,5

Tổng điểm

10.0

 

 

 

BÀI KHÁC
1 2 3 4 

image advertisement
image advertisement
image advertisement




























Thiết kế bởi VNPT | Quản trị